Trình
bày công tác VỊ TRÍ nhân sự KINH DOANH
I. Thông báo chung:
Vị trí: viên chức kinh doanh
Phòng ban: Kinh doanh
Người quản lý trực tiếp:…………..
II. Mục đích công tác:
Trực tiếp thực hiện hoạt động bán hàng dự án trực tiếp của cơ quan.
III. Nhiệm vụ cụ thể:
1. Duy trì những quan hệ kinh doanh hiện có, nhận đơn đặt hàng; thiết lập
những những mối quan hệ kinh doanh mới bằng việc lập mưu hoạch và tổ chức lịch
công việc hàng ngày đối với những quan hệ kinh doanh hiện có hay những quan hệ
kinh doanh tiềm năng khác.
2. Lập kế hoạch công tác tuần, tháng trình Trưởng kênh bán hàng ưng chuẩn.
Thực hiện theo kế hoạch được chuẩn y.
3. Hiểu rõ và tính chất năng, bao phân bì, giá, ưu nhược điểm của sản phẩm,
sản phẩm tương tự, sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
4. Nắm được quy trình xúc tiếp khách hàng, quy trình xử lý khiếu nằn nì thông
báo, quy trình nhận và giải quyết thông báo khách hàng, ghi nhận đầy đủ theo các
biểu mâu của các quy trình này.
5. Xúc tiếp khách hàng và ghi nhận toàn bộ các thông báo của khách hàng trong
báo cáo tiếp xúc khách hàng. Báo cáo nội dung xúc tiếp khách hàng trong ngày cho
Trưởng nhóm kinh doanh.
6. Lên dự thảo hiệp đồng sau khi khách hàng đã đồng ý cơ bản, chuyển cho
Trưởng nhóm bán hàng xin ý kiến về các điều khoản giao kèo. Lập thủ tục ký kết
hiệp đồng, lưu bản copy hợp đồng, chuyển bản chính cho Trướng nhóm giữ, một bản
chính cho phòng kế toán giữ.
7. Trực tiếp thực hiện, đốc thúc thực hiện hợp đồng, bao gồm các thủ tục giao
hàng, xuất hoá đơn, cùng khách hàng kiểm tra chất lượng sản phẩm giao.
8. Nhận và xử lý các khiếu nề của khách hàng về chất lượng sản phẩm, thời kì
giao hàng….
9. Theo dõi quá trình thanh lý hiệp đồng, hỗ trợ phòng kế toán đốc thúc công
nợ, chỉ xong nghĩa vụ khi khách hàng đã thanh toán xong.
10. Giao du, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng. Tìm kiếm khách hàng tiềm
năng.
11. Cập nhật tri thức công tác qua việc, đọc các sách báo về kinh doanh và
tiếp thị; duy trì các mối quan hệ khách hàng.
12. Phát triển việc kinh doanh ở địa bàn được giao phó.
13. Coi sóc khách hàng và bán hàng theo lộ trình đã định.
IV. Tiêu chuẩn:
1. Trình độ Cao đẳng trở lên chuyên ngành quản lý kinh doanh, Kinh tế thương
nghiệp, Marketting.
2. Sử dụng thạo vi tính văn phòng, các phần mềm ảnh hưởng đến công việc, làm
việc độc lập.
3. Nhiệt tình, năng động, độc lập, nhạy bén.
4. Tương tác kinh doanh, kỹ năng giao du.
5. Kinh nghiệm kinh doanh chí ít 1 năm trở lên.
Các nguyên tố môi trường cốt tử thúc đẩy công việc quản lý công ty
“Điểm yếu của lực lượng quản trị Việt Nam đó là tư duy chiến lược, hệ thống
sáng tạo. Điểm yếu thứ hai giữa nhân công Việt Nam và nước ngoài đó là tính tập
hợp và chuyên môn hóa thấp. Nhân công Việt Nam có thể xử lý nhiều tác nghiệp
khác nhau nhưng khi cần chuyên môn sâu thì không đáp ứng được.” Thích ứng là
năng lực quan yếu nhất của các cấp lãnh đạo và quản lý.
1. Khuynh hướng sáp nhập đơn vị
Sáp nhập đơn vị sẽ trở thành phổ thông hơn trong thời kì tới. Các cấp quản
trị cần tập trung tăng cường tư duy chiến lược, hệ thống và nâng cao năng lực
thay vì tụ tập những nhân tố ngắn hạn. Hay nói cách khác, ,muốn tồn tại trong xu
hướng sáp nhập công ty, các quản lý cao cấp cần phải tạo ra các hoạt động và
chương trình có giá trị gia tăng cao và cộng hưởng với chiến lược kinh doanh của
công ty.
2. Xu hướng tập trung vào các ngành kinh doanh chính
Các cơ quan trong thời gian tới sẽ cắt giảm, thu gọn và tập kết vào các
ngành kinh doanh chính. Cấp quản lý cấp cao cần tập hợp vào các năng lực then
chốt có tác động chặt chẽ tới hoạt động kinh doanh chính chủa doanh nghiệp và
tập đoàn.
3. Phí tổn tài nguyên tăng cao
Các doanh nghiệp Việt Nam trong thời kì gần đây phải đối diện với chi phí
đầu vào ngày càng gia tăng. Tổn phí tài nguyên gia tăng sẽ hạn chế tài nguyên
cấp quản trị sử dụng như số lượng nhân viên, ngân quỹ sử dụng trong năm. Các cấp
quản lý trong thời gian tới cần lưu ý các giải pháp quản trị như tối ưu hóa qui
trình, cơ cấu tổ chức nhằm tăng tính hiệu năng của vận hành song song lưu ý các
giải pháp tăng cường hiệu suất của cán bộ công nhân sự chuẩn y đào tạo , gắn kết
nhân sự, tinh thần làm việc nhóm…
4. Xu hướng chuyển đổi mô hình kinh doanh
Các công ty Việt Nam thường xây dựng mô hình kinh doanh bằng cách cạnh tranh
về giá rẻ. Trong những năm tới, mô hình kinh doanh giá rẻ sẽ không còn hiệu quả
do nhân tố tổn phí tài nguyên tăng quá cao. Mô hình kinh doanh tốt bảo đảm lợi
nhuận công ty vững bền và tăng theo thời kì.Để tăng lợi nhuận chỉ có hai phương
pháp:
- Nhằm giảm phí như các doanh nghiệp Việt Nam thực hành
- Nhằm tăng
doanh thu phê duyệt các sản phẩm sáng tạo và dị biệt đồng thời kèm theo cải tiến
năng suất làm việc.
Cấp quản trị trong những năm tới cần suy nghĩ sáng tạo và
khác biệt, vận dụng chiến lược nhằm chuyển đổi mô hình kinh doanh thích hợp với
áp lực môi trường bên ngoài.
5. Hợp tác với các đối tác và công ty cạnh tranh
Đứng trước sức ép chuyển đổi mô hình kinh doanh và phí tài nguyên tăng, các
cấp quản lý cần hướng tới việc kết hợp và cộng hưởng với các đối tác trong công
tác vận hành tại cơ quan. Các cấp quản lý cần phải tìm kiếm các thời cơ và khuôn
khổ cộng tác để giải quyết bài toán áp lực ngắn hạn nhưng không ảnh hưởng tới
các chiến lược dài hạn của công ty.
6. Cạnh tranh giữa lao động Việt Nam và cần lao Việt Nam và nước ngoài
Các cấp quản trị Việt Nam cần nhận thức rõ trong việc nâng cấp kỹ năng quản
lý và chuyên môn để không bị cạnh tranh ngay trên sân nhà. Điểm yếu của lực
lượng quản trị Việt Nam đó là tư duy chiến lược, hệ thống, sáng tạo. Điểm yếu
thứ hai giữa nhân lực Việt Nam và nước ngoài đó là tính tập trung và chuyên môn
hóa thấp. Nhân công Việt Nam có thể xử lý nhiều tác nghiệp khác nhau nhưng khi
cần chuyên môn sâu thì không đáp ứng được.
7. Logo- Stay in local and compete in Global ( Trú ẩn tại địa phương nhưng bị
ép cạnh tranh trên thị trường quốc tế)
Khái niệm Logo được tác giả bài viết đưa ra nhằm phản ánh thực tế bị cưỡng
ép cạnh tranh toàn cầu hóa ngay trên sân nhà. Logo là kết quả tất yếu của việc
toàn cầu hóa và thế giới phẳng. Cấp quản trị Việt Nam cần thấu hiểu rõ các tiêu
chuẩn hoàn thành công tác cần được nâng tới tầm khu vực và quốc tế một cách
nhanh nhất có thể được.
8. Thị trường không sử dụng tiếng Anh
Anh văn đã trở thành tiếng nói toàn cầu kinh doanh. Điều đó không có tức thị
tiếng Anh là cai trị. Có ba thị trường phi Anh văn rất quan yếu các đơn vị Việt
Nam cần hướng tới đó là thị trường tiếng Trung, tiếng Tây Ban Nha và tiếng Nga.
Sử dụng thạo một trong ba thứ ngôn ngữ trên sẽ tạo những lợi thế cạnh tranh đáng
kể cho cấp quản lý Việt Nam.
9. Kiến tạo nhân công thay vì mua nhân công
Nguồn nhân
công trở nên linh hoạt và khó tìm kiếm nhân tài hơn. Các cấp
quản trị cần hướng tới việc tự phát triển nguồn nhân lực thay vì tuyển dụng và
mua về. Các hoạt động viên chức cần hướng tới
việc tuyển dụng lao động trẻ, huấn luyện các viên chức có tiềm năng cao phê
chuẩn phát triển hào kiệt, xây dựng đội ngũ cận kề đồng thời xây dựng chính sách
giữ người trên thị trường lao động. Ưng chuẩn nguồn nhân công được đầu tư và đào
tạo, đơn vị sẽ nhận được giá trị gia tăng nhiều hơn phê duyệt cải thiện chất
lượng và hiệu suất.
10. Cá nhân cạnh tranh theo mạng lưới
Kiến thức và thông tin được phát triển với cấp số nhân. Ngày bữa nay, xử lý
toàn bộ thông báo và kiến thức liên quan tới một ngành hẹp chắc chắn sẽ vượt quá
năng lực xử lý của bộ não cá nhân,
Câu hỏi” Có làm được hay không” đã thuộc
về kí vãng. Câu hỏi ngafyu bữa nay “ Anh làm điều này trong bao nhiêu lâu” là
câu hỏi CEO truyền chuyên chở tới cấp quản lý. Tốc độ là nguyên tố quyết định
thành công trong thế giới phẳng khi mọi người xoành xoạch biết cách tìm ra câu
trả lời cho các vấn đề
10 nhân tố tương tác trên là những lực thay đổi toàn bộ tư duy, nghĩ suy và
hành động của cấp quản lý Việt Nam. Các mục đích như sáng tạo, chiến lược, hệ
thống vững bền, đổi thay, cộng hưởng, mạng lưới, hướng tới hiệu suất, đổi thay
mô hình kinh doanh là những mục đích quan trọng cấp quản trị Việt Nam cần hướng
tới.
Kỷ Yếu Ngày viên chức Việt Nam
- Vietnam HRDay
ThS. Vũ Tuấn Anh – tổng giám đốc Viện quản trị Việt Nam
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét